QUY CHẾ THỰC HIÊN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI BẮC NĂM HỌC 2021 - 2022
PHÒNG
GD&ĐT HẢI HẬU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM

TRƯỜNG TH HẢI BẮC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 104d QC- THHBAC Hải Bắc, ngày 30 tháng 9 năm 2021
QUY
CHẾ THỰC HIÊN DÂN CHỦ
TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI BẮC
NĂM
HỌC 2021 - 2022
(Kèm
theo QĐ số V/V
ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường của Chủ tịch HĐT)
I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY CHẾ
1. Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Thông tư 28/2020/ TT- BGD ĐT ngày 04/9/2020
Thông tư ban hành Điều lệ trường Tiểu học;
4. Nghị định
số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân;
5. Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
6. Thông tư 11/2020/ TT- BGD ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập.
Sau khi thống nhất với các đoàn thể và công chức, viên
chức, người lao động trong đơn vị, Trường tiểu học Hải Bắc ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ trong hoạt động đơn vị như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: dân chủ
trong cơ sở giáo dục; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công
dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
hiệu trưởng, nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học trong trường
Tiểu học Hải Bắc.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trường
1. Phát huy quyền làm
chủ của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học và
nâng cao trách nhiệm của hiệu trưởng.
2. Tăng cường nề nếp, kỷ cương,
kỷ luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục, góp phần xây dựng môi
trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo; phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, cửa quyền.
Điều 3. Yêu cầu thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trường
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức
Đảng; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy
vai trò của hội đồng trường, của HT và các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường.
2. Dân
chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những
hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động và người học, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của nhà
trường.
Chương II. DÂN CHỦ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA HT, NHÀ GIÁO, CBQL, NGƯỜI
LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG TRƯỜNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của hiệu trưởng theo quy định của Luật Giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện dân chủ, công khai
trong quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường; trong quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động và người học theo quy định của pháp luật và quy chế này.
3. Tổ chức các cuộc họp giao
ban định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của nhà trường.
4. Lắng nghe ý kiến phản
ánh, phê bình của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người
học. Khi nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học đăng ký
được gặp và có nội dung, lý do cụ thể phải bố trí thời gian thích
hợp để gặp và trao đổi.
5. Chỉ đạo
việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu,
cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình
những nội dung công việc trong nhà trường.
6. Chỉ đạo, xem xét,
xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động, người học và kiến nghị của Ban Thanh
tra nhân dân của nhà trường; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm
quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền.
7. Chỉ đạo, xem xét, xử
lý kịp thời người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường và người có hành vi trả thù, trù dập nhà giáo,
cán bộ quản lý, người lao động và người học khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị theo quy định của pháp luật.
8. Gương mẫu, đi đầu trong việc
đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, thành
kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái
nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác trong nhà trường.
9. Phối hợp với Công đoàn tổ
chức hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động của
cơ sở giáo dục mỗi năm một lần vào đầu năm học theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý
và người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế của cơ sở giáo dục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện
các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong
hoạt động nghề nghiệp.
2. Đóng góp ý kiến trong hoạt
động của nhà trường; ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng cơ sở giáo dục
trong sạch, vững mạnh.
3. Báo cáo người có thẩm quyền
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của nhà trường.
Điều 6. Trách nhiệm của trưởng các đoàn thể thuộc
nhà trường
1. Tham mưu, đề xuất những biện
pháp giúp hiệu trưởng thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.
2. Chấp hành và tổ chức thực
hiện dân chủ trong nhà trường.
3. Thực hiện nghiêm lề lối làm
việc trong nhà trường, giữa các đoàn thể với nhau; thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể,
tổ chức và Ban Thanh tra nhân dân trong nhà trường
1. Người đứng đầu đoàn thể, tổ
chức trong cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
a) Phối hợp với hiệu trưởng
trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
b) Nâng cao chất lượng sinh
hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp
thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
2. Ban Thanh tra nhân dân có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến
của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường, đề
nghị hiệu trưởng giải quyết. Trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc
giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công
nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Mục 2
NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI, HÌNH THỨC
VÀ THỜI ĐIỂM CÔNG KHAI
Điều 8. Những việc hiệu trưởng phải công khai
1. Những việc phải công khai để
nhà giáo, CBQLvà người lao động biết:
a) Chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của nhà trường;
b) Các nội quy, quy chế của nhà
trường;
c) Kế hoạch năm học, học kỳ,
tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của nhà
trường;
d) Kinh phí hoạt động hằng năm,
bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính
khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán
của nhà trường;
đ) Kế hoạch bồi dưỡng; quyết
định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
thay đổi vị trí việc làm, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người
lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm
việc;
e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nhà
trường đã được kết luận; bản kê khai tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo
quy định của pháp luật;
g) Kết quả thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà
trường;
h) Kết quả tiếp thu ý
kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà
giáo, cán bộ quản lý và người lao động quy định tại
Điều 11 của Thông tư này;
i) Văn bản chỉ đạo, điều hành
của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của
nhà trường.
2. Những việc phải
công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo
quy định của pháp luật:
a) Những việc được BGD và ĐT quy định
tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và
đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Tất cả
các quy định của nhà trường liên quan đến việc học tập của
người học theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục.
Điều 9. Hình thức, thời điểm và
thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt
động và nội dung phải công khai nhà trường áp dụng một hoặc một
số hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại nhà trường;
b) Thông báo tại hội nghị nhà
giáo, cán bộ quản lý, người lao động của nhà trường; thông báo tại
đối thoại của nhà trường;
c) Thông báo bằng văn bản đến
cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn ;
đ) Đăng tải
trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
đ) Các quy định
liên quan đến việc học tập của người học phải được nhà trường
công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương
thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.
2. Thời điểm và
thời gian công khai
a) Đối với các những việc phải
công khai cho nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
được biết: chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không
quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải
công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản
của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo
quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội
nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động. Đối với văn bản niêm
yết tại nhà trường thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên
tục kể từ ngày niêm yết;
b) Các quy định
liên quan đến việc học tập của người học phải được nhà trường công khai vào
tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời
trước khi khai giảng năm học mới
hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
Mục 3
NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO
ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 10. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định
1. Những việc nhà giáo, cán bộ
quản lý, người lao động tham gia ý kiến:
a) Chủ trương, giải pháp thực
hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của nhà
trường;
b) Kế hoạch năm học, học kỳ,
tháng của nhà trường;
c) Tổ chức phong trào thi đua
của nhà trường;
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của
nhà trường;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ
chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;
g) Thực hiện các chế độ,
chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản
lý, người lao động;
h) Các nội quy,
quy chế của nhà trường;
2. Những việc người
học tham gia ý kiến:
a) Kế hoạch giáo dục và đào tạo
hằng năm của nhà trường;
b) Những thông tin có
liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản
đóng góp theo quy định;
c) Chế độ chính sách của Nhà
nước;
d) Nội quy, quy định
của cơ sở giáo dục có liên quan đến người học;
đ) Tổ
chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà
trường có liên quan đến người học.
Điều 11. Hình thức tham
gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất và
nội dung hoạt động nhà trường áp dụng một hoặc một số những hình
thức sau:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.
2. Thông qua hội
nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động của nhà trường;
thông qua đối thoại tại nhà trường.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực
tiếp, gửi dự thảo văn bản để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
người lao động và người học tham gia ý kiến.
Mục 4
NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI
LAO ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 12. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động tham gia giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của nhà
trường;
2. Công tác tài chính, quản lý
và sử dụng tài sản; xây dựng CSVC của nhà trường;
việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho nhà trường.
3. Thực hiện các nội quy, quy
chế của nhà trường;
4. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao
động, người học trong nhà trường;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nhà trường;
Điều 13. Hình thức giám sát,
kiểm tra
Nhà trường tổ chức để nhà giáo,
cán bộ quản lý và người lao động giám sát,
kiểm tra thông qua các hình thức sau:
1. Thông qua hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân của nhà trường.
2. Thông qua kiểm
điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của
nhà trường.
3. Thông qua hội nghị
nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc niêm yết công khai tại nhà trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử
của nhà trường để công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là công
dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm
giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải
quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng
loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng
loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra nhà
giáo, cán bộ quản lý và người lao động trong việc giải quyết công việc của công
dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật
đối với những nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động không hoàn thành nhiệm
vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong
việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp
công dân, thực hiện việc tiếp công dân và bố trí hòm thư góp ý (trực tiếp hoặc
qua hòm thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của nhà
trường cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến góp ý, báo
cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
4. Cử người có trách nhiệm gặp
và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy
định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức
phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản
lý và người lao động
1. Tiếp nhận
thông tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có
liên quan tại trụ sở của cơ sở giáo dục; bảo vệ bí mật nhà nước, bí
mật công tác và bí mật về người cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức
yêu cầu, có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền
và quy định. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông
báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm
quyền giải quyết. Không được quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong
khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 16. Đối thoại tại nhà trường
1. Đối thoại tại nhà
trường được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp
giữa nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học với hiệu
trưởng hoặc giữa đại diện tập thể lao động, đại diện người học với
hiệu trưởng. Đối thoại tại nhà trường được thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm
học một lần hoặc khi một bên có yêu cầu.
2. Nội dung đối
thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại,
thời gian, thời điểm đối
thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo quy chế
dân chủ của nhà trường.
Điều 17. Quan hệ giữa hiệu trưởng với cơ quan
quản lý cấp trên
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ
quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp
thời, nghiêm túc.
2. Kịp thời phản ánh những
vướng mắc, khó khăn và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cơ quan quản lý
cấp xem xét giải quyết.
3. Phản ánh những vấn đề chưa
rõ trong chỉ đạo của cấp trên, góp ý, phê bình cơ quan quản lý cấp trên bằng
văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến lên cấp trên chưa được giải
quyết, cơ sở giáo dục vẫn phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện chỉ đạo của
cấp trên.
Điều 18. Quan hệ giữa HT với các tổ chức, đoàn
thể trong nhà trường
Tiếp nhận, xem xét và kịp thời
giải quyết các kiến nghị, các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện dân
chủ; định kỳ làm việc với người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể. Khi người đứng
đầu các tổ chức đoàn thể đăng ký làm việc với các nội dung, công việc cụ thể
thì phải trả lời về kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.
Điều 19. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính
quyền địa phương
Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm
bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết
những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và quyền
lợi của người học.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm, nhà trường gửi báo cáo tình hình thực hiện dân chủ tại đơn vị của năm học
trước liền kề về PGD ĐT để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
2. Xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường
a) Căn cứ quy định tại Thông tư
11/2020 và các quy định của pháp luật có liên quan, nhà trường rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế dân chủ;
b) Hiệu trưởng, nhà giáo, cán
bộ quản lý, người lao động, người học, các tổ chức đoàn thể có liên quan tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
c) Cá nhân, các tổ chức đoàn
thể thực hiện tốt quy chế dân chủ sẽ
được khen thưởng; vi phạm quy chế dân chủ sẽ bị xử lý theo các quy định của
pháp luật;
Điều 21. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 9 năm
2021 và thay thế Quy chế 80 /QC- TTHHB
ngày 17 tháng 9 năm 2020 của HT
trường THHB về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
Hiệu trưởng và các VC, NLĐ trong
trường và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
Nơi
nhận:
- TTCM, trưởng các đoàn thể;
- Website trường;
- CB, GV, NV;
- HS, CMHS;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH HĐT- HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Khuyên
|